Sign In

Phân tích tác động cụ thể của từng cấp gió bão (từ cấp 8 đến cấp 16+): Nhận diện rủi ro, nâng cao cảnh báo và ứng phó tại Việt Nam

09:33 21/07/2025

Chọn cỡ chữ A a  

Hiểu rõ tác động của từng cấp gió bão là nền tảng quan trọng để nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường năng lực phòng chống thiên tai và tối ưu hóa công tác chỉ đạo ứng phó. Mỗi cấp gió không chỉ đơn thuần là con số kỹ thuật, mà gắn liền với những hậu quả thực tiễn nghiêm trọng về người và tài sản nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng. Tài liệu này cung cấp phân tích cụ thể theo từng vùng miền, kết hợp ví dụ thực tế, góp phần hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả khi thiên tai xảy ra.

1. Cấp 8: Gió mạnh (17,2-20,7 mét/ giây, 62-74 km/h):

- Ven biển: Sóng biển cao từ 5 đến 7 mét, biển động mạnh. Tàu nhỏ, thuyền cá gặp nguy hiểm. Nhà chòi, lều trại nuôi trồng thủy sản dễ bị tốc mái.

- Đồng bằng: Biển quảng cáo, mái che tạm thời, mái tôn nhỏ dễ bị cuốn. Cây to gãy cành, người đi xe máy khó giữ thăng bằng.

- Miền núi: Gió chưa gây tác động lớn, nhưng có thể xuất hiện lốc cục bộ ở vùng trống trải.

- Ví dụ thực tế: Trước khi bão số 2 (2019) đổ bộ vào Thanh Hóa - Nghệ An, gió cấp 8 đã gây tốc mái nhiều nhà tạm và làm đổ cây cối ven đường tại huyện Quảng Xương.

2. Cấp 9: Gió rất mạnh (20,8-24,4 mét/ giây, 75-88 km/h)

- Ven biển: Tăng nguy cơ triều dâng nhẹ, nước lấn sâu vào đầm nuôi. Một số mái tôn bị cuốn, chòi canh bị phá hủy.

- Đồng bằng: Nhà cấp 4 yếu bắt đầu bị tốc mái, cây lớn gãy đổ. Một số cột điện, hệ thống thông tin bị gián đoạn cục bộ.

- Miền núi: Gió mạnh kết hợp mưa gây nguy cơ sạt lở nhỏ, lốc xoáy ở các khe núi.

- Ví dụ thực tế: Bão số 1 (2023) gây gió mạnh cấp 9 tại khu vực Hải Phòng - Thái Bình, làm đổ nhiều cột điện và gây thiệt hại cho 350 ha hoa màu.

3. Cấp 10: Gió bão (24,5-28,4 mét/ giây, 89-102 km/h)

- Ven biển: Sóng biển cao trên 9m, tàu lớn không thể ra khơi. Nhiều khu nuôi trồng thủy sản bị hư hại, nhà tôn bị tốc mái diện rộng.

- Đồng bằng: Gió làm bật gốc cây cổ thụ, nhiều nhà dân bị tốc mái. Một số tuyến đường bị cây đổ chắn ngang, gây tắc nghẽn.

- Miền núi: Gió mạnh kèm mưa gây nguy cơ lũ quét và sạt lở tại các tuyến đường liên xã, đường vùng sâu.

- Ví dụ thực tế: Bão Noul (2020) đổ bộ vào Thừa Thiên Huế với sức gió cấp 10, giật cấp 13, khiến hơn 20.000 ngôi nhà bị tốc mái, nhiều tuyến đường bị chia cắt.

4. Cấp 11: Bão mạnh (28,5-32,6 mét/ giây, 103-117 km/h)

- Ven biển: Nước dâng xâm nhập sâu vào đất liền 1–1,5 m. Hư hại lớn cho công trình ven biển, tàu thuyền chìm hoặc bị sóng đánh dạt.

- Đồng bằng: Mất điện diện rộng, tốc mái hàng trăm ngôi nhà, trường học, chợ. Hệ thống giao thông tê liệt cục bộ.

- Miền núi: Mưa to, gió mạnh gây trượt lở đất trên diện rộng, ảnh hưởng đến nhiều hộ dân sinh sống dọc suối, sườn dốc.

- Ví dụ thực tế: Bão số 12 (Damrey, 2017) đổ bộ vào Khánh Hòa với gió cấp 11-12, khiến hơn 100.000 nhà bị tốc mái, hơn 30 người thiệt mạng.

5. Cấp 12: Bão rất mạnh (32,7-36,9 mét/ giây, 118-133 km/h)

- Ven biển: Gió giật mạnh, cuốn bay mái tôn, giàn nuôi thủy sản, nhà trạm ven biển bị phá hủy. Nước dâng kết hợp triều cường gây ngập sâu diện rộng.

- Đồng bằng: Nhà ở kiên cố bị hư hại, cây xanh và cột điện ngã đổ hàng loạt. Giao thông, viễn thông, điện lực gián đoạn nhiều ngày.

- Miền núi: Sạt lở đất nghiêm trọng, chia cắt giao thông hàng tuần. Lũ quét có thể xảy ra bất ngờ vào ban đêm.

- Ví dụ thực tế: Bão số 5 (2019) gây gió mạnh cấp 12 ở Quảng Bình - Quảng Trị, phá hủy hơn 3.000 ngôi nhà và làm thiệt hại hàng trăm tỉ đồng.

6. Cấp 13: Siêu bão bắt đầu (37,0-41,4 mét/ giây, 134–149 km/h)

- Ven biển: Sóng cao 10m, nước biển tràn qua đê thấp. Nhà cửa ven biển bị phá hủy nếu không sơ tán. Cảng cá, đê bao bị sập.

- Đồng bằng: Mất điện toàn diện, một số công trình bê tông bị hư hại mái hoặc cửa. Tổn thất tài sản lớn, nguy cơ tử vong nếu không kịp sơ tán.

- Miền núi: Nhiều bản làng bị cô lập hoàn toàn do lở núi, lũ ống. Mất liên lạc với vùng sâu, khó cứu trợ trong 2–3 ngày đầu.

- Ví dụ thực tế: Bão Noru (2022) đổ bộ vào Quảng Nam với sức gió cấp 13, giật cấp 15, gây tốc mái hơn 14.000 ngôi nhà và thiệt hại lớn cho cây cối, hạ tầng.

7. Cấp 14–15: Siêu bão rất mạnh (41,67-50,83 mét/ giây, 150-183 km/h)

- Ven biển: Mọi công trình không kiên cố đều bị phá hủy. Đê biển bị xói mòn nghiêm trọng. Nguy cơ nước biển xâm thực sâu vào nội đồng.

- Đồng bằng: Nhà kiên cố, nhà cao tầng thấp có thể bị hư hại cấu trúc. Mất điện, nước, liên lạc kéo dài. Tình trạng khẩn cấp cần sơ tán quy mô lớn.

- Miền núi: Trượt đất, sạt lở nguy hiểm. Nhiều tuyến giao thông nông thôn, quốc lộ bị ách tắc do lũ và đất đá.

- Ví dụ thực tế: Bão Doksuri (2017) vào Hà Tĩnh - Quảng Bình với sức gió cấp 14–15, khiến 200.000 nhà tốc mái, 1.200 cột điện bị gãy đổ.

8. Cấp 16 trở lên: Siêu bão cực mạnh (≥ 51, 11 mét/giây, 184 km/h)

- Ven biển: Thảm họa thiên tai. Sóng biển cuốn trôi toàn bộ khu dân cư ven biển nếu không sơ tán kịp. Cảng, đê, cầu cảng bị phá hủy hoàn toàn.

- Đồng bằng: Tổn thất lớn về nhà ở, hạ tầng y tế - giáo dục. Không có khả năng ứng cứu tức thời nếu không chuẩn bị từ trước. Đe dọa tính mạng người dân quy mô lớn.

- Miền núi: Thiên tai kép: gió mạnh kết hợp mưa cực lớn gây ra sạt lở, lũ quét diện rộng. Toàn bộ khu vực bị chia cắt. Việc tiếp cận cứu hộ cần bằng trực thăng hoặc bộ đội chuyên trách.

- Ví dụ thực tế: Bão Haiyan (2013) - siêu bão mạnh nhất từng ghi nhận tại Tây Thái Bình Dương, với sức gió trên 315 km/h (tương đương cấp 17+), làm hơn 6.000 người chết tại Philippines. Nếu đổ bộ vào Việt Nam, vùng ven biển từ Quảng Trị đến Phú Yên chịu thiệt hại thảm khốc.

 

 

Phòng Thông tin KTTV phục vụ cộng đồng

Ý kiến